Thứ Ba, 23 tháng 2, 2016

Cách tìm Bản Mệnh để An lá số tử vi trên bàn tay

Bản mệnh là yếu tố quan trọng trong tử vi, bản mệnh có tác động như thế nào, chắc chắn những người am hiểu về tử vi số mệnh đều nắm rõ. Vậy, muốn tìm bản mệnh nhanh để phục vụ quá trình lập thành và luận giải một lá số phải làm thế nào?

Xem thêm: Vận dụng nguyên lý âm dương, ngũ hành trong luận giải lá số tử vi

Không phải lúc nào chúng ta cũng có đủ điều kiện và phương tiện để tra cứu, xem xét bản mệnh một cách nhanh chóng và rõ ràng. Vì vậy, một phương pháp tìm bản mệnh nhanh và đơn giản là điều cần thiết. Mà tôi thiết nghĩ là những người nghiên cứu đến môn huyền học đều cần phải học thuộc.

Phương pháp tìm Bản Mệnh nhanh

Khi đã rõ tuổi của hàng Can, Chi, muốn tìm xem Bản mệnh thuộc Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ xem bảng sau:

Bảng 1-5: Bản tổng hợp bản Mệnh của 60 hoa giáp

     Việc xác định Ngũ hành bản Mệnh trong Tử Vi rất quan trong. Dựa vào Bản Mệnh để xem xét xem ta thuộc bố cục của sao, bộ sao nào từ đó có định hướng để xem xét luận giải.

     Để ghi nhơ được Bảng tổng hợp trên rất khó khăn. Đa phần cần bảng để tra cứu. Tuy nhiên không phải khi nào chúng ta cũng có Bảng và mang theo để tra cứu. Do đó cần có phương pháp ghi nhớ mỗi khi cần thiết và tiện cho việc ứng dụng, nghiên cứu, xem xét. Sau đây xin giới thiệu một phương pháp tìm Bản Mệnh.

     Để hiểu được trước hết cần ghi nhớ được vị trí của 12 Địa Chi qua hai phương pháp an trên giấy và trên bàn tay như sau:
    
                Phương pháp an trên giấy                     Phương pháp an trên bàn tay

 

Hình 1-1: Vị trí 12 cung và vị trí Thập nhị chi trên Địa Bàn
   
  Bước 1: Xác định Thiên Can trên lòng bàn tay (Hình 1-2)
                 
    
 
   

Hình 1-2                                                    Hình 1-3

          Định lệ Thiên Can, Địa Chi trên lòng bàn tay       

     Trong đó:

     Cung Tí đọc Giáp - Ất.
     Cung Sửu đọc Bính - Đinh.
     Cung Dần đọc Mậu - Kỷ.
     Cung Mão đọc Canh - Tân.
     Cung Thìn đọc Nhâm - Quý.

Bước 2: Xác định Địa Chi trên lòng bàn tay (Hình 1-3)

     Trong đó:

     Cung Tí đọc Tí - Sửu.
     Cung Thìn đọc Dần - Mão.
     Cung Mão đọc Thìn - Tị.
     Cung Tí đọc Ngọ - Mùi.
     Cung Thìn đọc Thân - Dậu.
     Cung Mão đọc Tuất - Hợi.

     Lưu ý: Địa chi ở đây được an ngược chiều kim đồng hồ từ Tý đến Thìn rồi Mão và lập lại chu kỳ trên cho hết 12 Địa chi.

Bước 3: Xác định Ngũ Hành

     Từ cung Địa chi (địa chi của lá số cần xác định) này đọc thuận theo chiều kim đồng hồ năm cung đó các Ngũ hành là Kim - Thủy - Hỏa - Thổ - Mộc gặp Thiên Can (của tuổi cần xác định) ở đâu lấy Ngũ hành đó làm Ngũ hành của Hoa giáp.

     Ví dụ 1: Xác định Bản Mệnh của tuổi Nhâm Tuất;

     Theo bước 1, “Hình 1-2” Can Nhâm thuộc Cung Thìn

     Theo bước 2, “Hình 1-3” Chi Tuất thuộc cung Mão.

     Theo bước 3, tại vị trí Chi Tuất thuộc Mão (Hình 1-3) kể là Thủy đếm thuân theo Thiên Can (Hình 1-2) đến cung Thìn thuộc Nhâm Quý. Do vậy Nhâm Tuất thuộc Thủy Mệnh.

     Ví dụ 2: Xác định Bản Mệnh của tuổi Bính Dần;

     Theo bước 1, “Hình 1-2” Can Bính thuộc Cung Sửu

     Theo bước 2, “Hình 1-3” Chi Dần thuộc cung Thìn.

     Theo bước 3, tại vị trí Chi Dần thuộc Sửu (Hình 1-3) kể là Thủy đếm thuân theo Thiên Can (Hình 1-2) đến cung Sửu thuộc Bính Đinh. Do vậy Bính Dần thuộc Hỏa Mệnh.
     1.4. Xác định Can Chi khi biết số năm

     Để thực hiện phép xác định này ta cần ghi nhớ một số nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: Ghi nhớ các vị trí đinh danh của Địa Chi trên Địa bàn (Hình 1-1);

     Nguyên tắc 2: Được thực hiên trong chu kỳ của 100 (một thế kỷ) tính từ năm đầu tiên: 100, 200, 300, …1900,…2000,...3000,…;

Nguyên tắc 3: Ghi nhớ 09 bội số của 12 trong 100 năm bao gồm: 0, 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96;

Nguyên tắc 4: Ghi nhớ các số cuối của năm tương ứng với: 0-Canh, 1-Tân, 2-Nhâm, 3-Quý, 4-Giáp, 5-Ất, 6-Bính, 7-Đinh, 8-Mậu, 9-Kỷ.

 Các bược thực hiện

Bước 1: Giữ lại hai số cuối của năm, các số còn lại thực hiện phép cồng dồn với nhau sao cho kết quả có giá trị nhỏ hơn 10.

Bước 2: Kết quả của "Bước 1" đem chia cho 3 nếu:

     - Kết quả không dư: khởi tại cung Thân;
     - Kết quả dư 1: khởi tại cung Tý
     - Kết quả dư 2: khởi tại cung Thìn.

Bước 3: Từ kết quả của “Bước 2” dùng hai số cuối của năm kết hợp với các “Nguyên tắc 1, 3, 4” để thực hiện phép tìm Can Chi của năm.

     Khi áp dụng Bước 3 cần lưu ý: sử dụng bội số của 12 (Nguyên tắc 3) có giá trị gần nhất với hai số cuối của năm cần tìm. Từ cung khởi “Bước 3” đếm tiến hay lùi đến năm cần tìm để xác định Địa Chi kết hợp với Nguyên tắc 4 để xác định Thiên Can.

     Ví dụ 1: Xác định Thiên Can, Địa Chi của năm 2012

Bước 1: giữ lại hai số cuối (12) sử dụng các số còn lại (20) để thực hiện phép tính công dồn: 20=2+0=2;

Bước 2: Kết quả của “Bược 1”(2) đem chia cho 3, ta được kết quả: 2:3=0,6 dư 2 do vậy cung khởi là cung Thìn.

     Theo “Nguyên tắc 3” thì 12 là cung Thìn, theo “Nguyên tắc 4” số cuối cung của năm là 2 nên là “Nhâm” do vậy:

     Năm 2012 là năm Nhâm Thìn.

     Ví dụ 2: Xác định Thiên Can, Địa Chi của năm 39287

Bước 1: giữ lại hai số cuối (87) sử dụng các số còn lại (392) để thực hiện phép tính công dồn: 392=3+9+2=14=1+4=5;

Bước 2: Kết quả của “Bước 1”(2) đem chia cho 3, ta được kết quả: 5:3=1 dư 2 do vậy cung khởi là cung Thìn.

     Theo “Nguyên tắc 3” thì 87 có giá trị gần với bội số 84 của 12 nên từ cung Tý kể là Tý đếm lùi 4 cung kể cả cung Tý ta có cung cần xác định là cung Dậu, theo “Nguyên tắc 4” số cuối cung của năm là 7 nên là “Đinh” do vậy:

     Năm 39287 là năm Đinh Mùi.
(Sưu Tầm)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét